Bài 7: Luyện tập vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận
– Củng cố vững chắc hơn kiến thức, kĩ năng về các thao tác lập luận đã học.
+ Quy nạp
+ Diễn dịch
+ Giải thích
+ Loại suy
+ Phân tích
+ Tổng hợp
+ Nêu giả thiết, nêu phản đề
+ So sánh
+ Bình luận
– Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để viết được một văn bản nghị luận ngắn về một hiện tượng (vấn đề) trong đời sống hoặc trong văn học.
BÀI TẬP
Câu 1. Viết một văn bản nghị luận ngắn, trong đó vận dụng kết hợp ít nhất ba thao tác lập luận khác nhau để trình bày quan điểm ý kiến của mình về: Nét đặc sắc mà em đã phát hiện từ một bài thơ (một thiên truyện, một kịch bản văn học).
Văn bản “Đất nước” của Nguyễn Đình Thi:
Phân tích bốn câu thơ:
“Nước chúng ta
Nước những người chưa hao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất.
Những buổi ngày xưa vọng nói về”.
“Nước chúng ta….vọng nói về”.
Xem thêm>>> Đề tham khảo và hướng dẫn chấm Văn lớp 12: Đọc hiểu, viết đoạn văn và phân tích
“Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất.
Những buổi ngày xưa vọng nói về”.
* Đánh giá:
– Ấn tượng về chất thơ riêng của Nguyễn Đình Thi: tài hoa, sâu lắng, thiết tha. Nếu coi thơ là khoảng trống giữa các từ thì “Đất nước” của Nguyên Đình Thi rất hợp với định nghĩa ấy.
– Ấn tượng bởi cảm xúc lớn, cảm xúc về đất nước tinh tế mà sâu xa.
Với những lập luận trên – bài thơ “Đất nước” của Nguyễn Đình Thi xứng đáng được đặt vào vị trí danh dự của thơ ca kháng chiến Việt Nam.
Câu 2. Bàn về vai trò, tác dụng của sách, nhà văn M. Gooc-ki viết:
Hãy giải thích và bình luận ý kiến trên.Với đề văn trên em hãy:
a. Xác định những yêu cầu của đề bài.
b. Lập dàn ý cho đề bài.
c. Tìm ý, lập ý cho đề.
a. Xác định những yêu cầu của đề bài:
– Về nội dung nghị luân:
+ Vấn đề nghị luận: vai trò, tác dụng của sách: “Sách mở rộng ra trước mắt tôi những chân trời mới”.
+ Phạm vi nghị luận: Vai trò, tác dụng của sách đối với đời sống tinh thần của con người.
b. Câu hỏi tìm ý, lập ý:
– Vì sao sách lại mở rộng ra những chân trời mới? Chân trời mới ở đây bao hàm ý nghĩa gì?
– Vai trò, tác dụng của sách như thế nào?
– Tác dụng của sách có điều kiện không? Sách tốt thì tác dụng thế nào, sách xấu thì thế nào?
– Thái độ của bản thân đối với việc đọc sách?
c. Dàn ý chi tiết:
2.1. Giới thiệu
a. Sách:
– Là kho tàng tri thức của nhân loại.
+ Về thế giới tự nhiên.
+ Về đời sống xã hội và con người.
– Là sản phẩm tinh thần của nhân loại:
+ Kết quả lao động của tri thức.
+ Loại văn hóa phẩm có giá trị đặc biệt.
+ Thể hiện nền văn minh nhân loại.
b. Sách mở rộng ra những chân trời mới.
– Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội.
– Sách giúp ta vượt không gian, thời gian để hiểu biết:
+ Trong nước, ngoài nước, đông, tây, nam, bắc.
+ Quá khứ, hiện tại, tương lai.
– Sách giúp ta hiểu biết thế giới bên trong của con người.
+ Niềm vui, nỗi buồn, hạnh phúc, khổ đau, khát vọng, ước mơ của con người.
+ Đâu là hạnh phúc, đâu là đau khổ…
+ Mình là ai, có mối quan hệ như thế nào với người khác…
2.2. Bình luận.
a. Bình: Khẳng định sự đúng đắn của ý kiến.
b. Luận.
+ Giúp nâng cao tầm hiếu biết về tự nhiên cũng như xã hội, về: chân, thiện, mĩ.
+ Giúp khám phá ra chính bản thân mình.
+ Chắp cánh ước mơ, sáng tạo cho con người.
+ Giúp tâm hồn con người ngày càng phong phú hơn, độ lượng hơn, trong sáng hơn, cao thượng hơn.
+ Giúp các dân tộc hiểu biết nhau hơn, gần gũi nhau hơn.
– Sách xấu: bóp méo, xuyên tạc sự thật, hiện thực.
+ Gây hoài nghi, thù hận.
+ Khơi gợi những bản năng, những dục vọng thấp hèn.
+ Đề cao bạo lực, gian trá, độc ác.
+ Làm cho con người trở nên mê muội, ích kỉ, đồi trụy, hạ thấp phẩm giá con người.
– Thái độ đối với việc đọc sách và sách.
+ Tạo thói quen đọc sách, duy trì sự hứng thú đọc sách.
+ Phải biết chọn sách để đọc.
+ Phê phán những sách xấu, những người chủ trương thương mại sách với mục đích kinh doanh, lợi nhuận bất chấp những tác hại của nó.
Câu 3. Viết văn bản nghị luân ngắn về một nội dung kiến thức ngữ văn cần được tìm hiểu sâu hơn, kĩ hơn.
Trong tác phẩm trữ tình, nhân vật trữ tình được thể hiên qua “cái tôi trữ tình”, ta gọi là chủ thể trữ tình
1. Chủ thể trữ tình xưng “tôi” (và các đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất như: anh, em, con, cháu, ta, mình…) bộc lộ, bày tỏ trực tiếp cảm xúc, tâm trạng của mình.
+ Tôi dang tay ôm nước vào lòng
Sông mở nước ôm tôi vào dạ.
(Nhớ con sông quê hương – Tế Hanh)
+ Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ.
Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nỗi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.
(Tiêng hát con tàu – Chế Lan Viên)
+ Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lừa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
(Bếp lửa – Bằng Việt)
– Có khi chủ thể xưng tên:
+ Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi.
Này của Xuân Hương mới quệt rồi.
(Mời trầu – Hồ Xuân Hương)
– Có khi chủ thể ngôi thứ nhất số nhiều:
+ Lũ chúng tôi
Bọn người tứ xứ
Gặp nhau từ hồi chưa biết chữ
Quen nhau từ thuở một hai…
2. Chủ thể hóa vào khách thể.
“Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ
Thuở tung hoành hống hách những ngày xưa”.
(Nhớ rừng – Thế Lữ)
3. Chủ thể ẩn: tiếng nói chủ thế ẩn đằng sau cảnh vật, khách thể, bao gồm cả người
+ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. (Phạm Tiến Duật)